Tìm hiểu pháp nhân là gì? Các quy định cần biết về pháp nhân

Trong các văn bản pháp luật hiện nay, pháp nhân là một thuật ngữ xuất hiện khá thường xuyên. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu pháp nhân là gì và những quy định cần biết về pháp nhân. Cùng sonesteve.com giải đáp thắc mắc pháp nhân là gì trong bài viết dưới đây nhé!

I. Pháp nhân là gì? 

Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, các khái niệm cơ bản về pháp nhân như sau: Pháp nhân là tổ chức, pháp nhân có tư cách pháp nhân độc lập có quyền tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị trong phù hợp với quy định của pháp luật.

Nó là một khái niệm dùng để phân biệt một cá nhân / thể nhân với một tổ chức khác. Tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức có đủ các quyền và nghĩa vụ với tư cách là pháp nhân theo quy định của Luật này.

Pháp nhân là tổ chức, pháp nhân có tư cách pháp nhân độc lập

Ví dụ: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, cơ quan nhà nước (Đảng cộng sản Việt Nam, toà án, uỷ ban nhân dân các cấp, trường đại học, …) là những tổ chức có tư cách pháp nhân. Các tổ chức như công ty độc quyền được hình thành nhưng không phải là pháp nhân.

II. Điều kiện để có tư cách pháp nhân

Một người được công nhận là pháp nhân nếu có đủ 4 điều kiện sau đây (Điều 94 Bộ luật dân sự).

Tổ chức được thành lập hợp pháp (phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam). Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này.

Tự chịu trách nhiệm về tài sản của mình, không phụ thuộc vào tài sản của cá nhân, pháp nhân khác, thay mặt bạn tham gia độc lập các quan hệ pháp luật; Hãy phân tích để làm rõ bốn điều kiện trên.

1. Tổ chức được thành lập một cách hợp pháp theo quy định

Theo khái niệm pháp nhân là gì, được hiểu rõ ràng là pháp nhân không được là một cá nhân (cá nhân), mà là một tổ chức. Là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập / ủy quyền. Vì vậy, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập, tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân.

Tức là sự ra đời của doanh nghiệp được pháp luật thừa nhận. Không phải tất cả các doanh nghiệp đều là pháp nhân, chẳng hạn như công ty tư nhân, vì họ chưa đáp ứng các điều kiện thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập / ủy quyền

2. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ

Theo quy định tại Điều 83 BLDS năm 2015, pháp nhân phải là tổ chức có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.

Một pháp nhân phải có cơ quan điều hành được phân chia rõ ràng thành các phòng ban, bộ phận. Trong từng phòng, ban chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ được quy định rõ ràng trong điều lệ do cơ quan nhà nước ban hành.

Điều lệ của pháp nhân do Đại hội đồng sáng lập hoặc thành viên thông qua. Điều lệ do cơ quan nhà nước thành lập thông qua và được pháp nhân thành lập phê duyệt trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có con dấu riêng do đại diện tổ chức sử dụng và quản lý.

3. Tự chịu trách nhiệm về tài sản của mình, không phụ thuộc vào tài sản của cá nhân / pháp nhân khác: 

Pháp nhân phải sở hữu một lượng tài sản nhất định để sử dụng trong giao dịch và hoàn toàn chịu trách nhiệm về số tài sản đó. Pháp nhân có toàn quyền sử dụng tài sản này mà không bị ai kiểm soát, chi phối.

Tài sản này hoàn toàn tách biệt với tài sản của các thành viên là cá nhân nên các thành viên này chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của mình vào tổ chức. Đây là điểm khác biệt chính để phân biệt một thể nhân (cá nhân) với một pháp nhân.

4. Pháp nhân có quyền nhân danh

Một trong những điều kiện quan trọng để có tư cách pháp nhân là tổ chức có thể nhân danh tổ chức đó một cách độc lập tham gia các quan hệ pháp luật. Vì pháp nhân là một tổ chức độc lập và thiết lập các quyền và nghĩa vụ, nên điều cần thiết là phải có khả năng nhân danh chính mình.

Pháp nhân có quyền nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật thông qua người đại diện theo pháp luật của mình. Cá nhân này có quyền thực hiện mọi giao dịch dân sự phát sinh trong quá trình hoạt động.

Trong trường hợp bị chết, bị tù, bị bắt hoặc không có khả năng đại diện theo pháp luật thì pháp nhân có quyền bầu người đại diện theo pháp luật mới để tiếp tục hoạt động (có thể hiểu như sau: bất kỳ cá nhân nào).

III. Các quy định về pháp nhân 

1. Quốc tịch của pháp nhân 

Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam phải là pháp nhân Việt Nam.

2. Tài sản độc lập của pháp nhân

Pháp nhân có tài sản là người sáng lập, chủ sở hữu, phần vốn góp của người lao động trong tổng công ty và các tài sản khác mà công ty được thành lập theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Người đại diện của pháp nhân

Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo các quy định của Bộ luật dân sự 2015 và các quy định của pháp luật nghề nghiệp như Bộ luật công ty. Người đại diện của pháp nhân có thể là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền.

4. Đăng ký thành lập công ty

Việc đăng ký pháp nhân phải được công khai. Việc đăng ký công ty bao gồm đăng ký thành lập theo luật định, đăng ký thay đổi và đăng ký khác. Việc hình thành pháp nhân dựa trên sự chủ động của pháp nhân, cá nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân 

Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi được pháp nhân giao và bảo vệ lợi ích của pháp nhân

Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi được pháp nhân giao và bảo vệ lợi ích của pháp nhân. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện một số hoặc tất cả các chức năng của pháp nhân. Đây không phải là các pháp nhân, mà là các đơn vị cấp dưới của pháp nhân. Vấn đề đăng ký thành lập văn phòng đại diện, văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động phải được công bố và đăng ký theo quy định của pháp luật.

6. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

Pháp nhân có quyền và nghĩa vụ công dân. Trừ khi có quy định khác trong Bộ luật Dân sự và các luật và quy định khác có liên quan, không có hạn chế nào. Sau khi pháp nhân chấm dứt thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân cũng chấm dứt. Năng lực này phát sinh từ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh kể từ khi được ghi vào sổ đăng ký, nếu pháp nhân đó phải đăng ký hoạt động.

Trên đây là thông tin tham khảo về định nghĩa pháp nhân là gì và những điều cần biết về pháp nhân, hy vọng sẽ giúp ích cho các doanh nghiệp trước khi thành lập doanh nghiệp.